Thứ Ba, 29 tháng 5, 2012

Sau khi tay to xong việc

Hơn mọi lời muốn nói


1. Mệnh giá là cái chi chi

Quy định mệnh giá tỏ ra lỗi thời rồi, chỉ còn giúp cho hạch toán thôi.

Vướng cả phát hành thêm trên TTCK lẫn bán cổ phần doanh nghiệp nhà nước. Bỏ mệnh giá đi thôi.

Ưu điểm:

- Dễ hiểu, ngân hàng căn cứ vô đó cho vay dễ

Nhược điểm:

- Vì cho vay dễ, nên dễn dính cổ phiếu, chứng khoán dạng rác

- Cản trở tới tách gộp cổ phiếu. Không thực hiện được nghiệp vụ này. Vd: CP có thị giá lên đến 200, 300k mà không tách nhỏ ra được. Còn CP có giá 1,2k ngược lại cũng không gộp lại được.

Dẫn đến, CP có tiềm năng thì không cất cánh được, CP rác thì không thu hẹp lại được, ngược với quy luật thị trường.

- Khi bán vốn nhà nước tại các DN có giá dưới mệnh giá cũng khó là khăn.


2. Quản ai ai quản
Công ty chứng khoán được quản bởi
- Qui chế tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán

- Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên TTCK (50)

- Thông tư hướng dẫn về giao dịch chứng khoán (74)

- Công bố thông tin (thông tư 52)

- Qui định về chỉ tiêu an toàn tài chính (226)

- Đạo đức nghề nghiệp (qui định của hiệp hội)

- Giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề

Tương đối chặt vì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Tiếng chặt vậy mà tình trạng CTCK vi phạm...cũng còn đầy.

CTCK đâu thể kinh doanh tự ên, còn sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký nữa chứ. Họ cũng đâu kém phần quan trọng.

Cho tới nay SGDCK và TTLK được quản bởi:

- Luật chứng khoán (dĩ nhiên chung chung hơn qui chế)

- Công bố thông tin (thông tư 52)

- Qui định về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán (báo cáo các số liệu cho UBCK)

- Điều lệ hoạt động (do BTCK ký)

Như vậy so với CTCK thì SGDCK và TTLK được quản giản lược hơn, kém chăt chẽ hơn.

Một quy chế về tổ chưc hoạt động cho SGDCK và TTLK quy định kỹ về qui định, hệ thống CNTT, con người của tổ chức trung gian này sẽ giúp thị trường hoạt động với tiêu chuẩn cao hơn, rõ ràng và kỷ luật hơn.

3. Hàng hóa thường vs. sản phẩm tài chính

Vui thật, bộ Công thương đi quản sàn hàng hóa tương lai, phái sinh. Công thương quản hàng hóa thông thường thôi chứ, Món kia là sản phẩm tài chính mà. Chả trách ì ạch mãi.

Không chỉ là lỗi thời mà là sai địa chỉ
http://cafef.vn/20120516054436684CA52/san-giao-dich-hang-hoa-o-vn-e-vi-quy-dinh-loi-thoi.chn
Sàn giao dịch hàng hóa ở VN: ế vì quy định lỗi thời


Người tham gia ít, thanh khoản thấp…, đó là tình trạng khá bi đát của Sở Giao dịch hàng hóa VN (VNX) - Sở Giao dịch hàng hóa đầu tiên của VN - dù chính thức ra đời gần 2 năm qua.

Làm thế nào để phát triển được sàn giao dịch này là mục tiêu của hội thảo “Phát triển hoạt động và mở rộng mặt hàng giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa trong thời kỳ hội nhập” do Bộ Công thương tổ chức tại TP.HCM hôm qua 15.5.

Phát biểu tại hội thảo, ông Phạm Đình Thưởng - Phó vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Công thương cho rằng, tỷ lệ ký quỹ giao dịch (margin) được coi như một liều thuốc kích thích nhà đầu tư nhưng "liều thuốc" này ở VN không đủ hấp dẫn do tỷ lệ ký quỹ còn cao. Ngoài ra, ông Thưởng cũng đề xuất mở rộng mặt hàng giao dịch trên VNX vì đây là yếu tố quan trọng để thu hút nhiều người tham gia. Đặc biệt, phải nhanh chóng bổ sung các quy định về thanh toán bù trừ, quy định về việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài…

Một quy định "cản chân" các nhà đầu tư tham gia là giới hạn tổng mức giao dịch trên sàn. Theo quy định hiện nay, tổng mức giao dịch không được vượt quá 50% tổng khối lượng hàng hóa đó được sản xuất tại VN của năm trước đó. Đồng thời hạn mức giao dịch của một thành viên không được vượt quá 10% tổng hạn mức giao dịch theo quy định ở trên. Theo một chuyên gia kinh tế, quy định này thiếu cơ sở kinh tế vì hàng hóa giao dịch không phải đối tượng bị hạn chế kinh doanh và mâu thuẫn với sự phát triển của thị trường phái sinh.
Theo Mai Phương
Thanh niên

4. Tăng thanh khoản cho TTCKNăm 2019 là năm bản lề đối với TTCKVN:
- Sửa luật CK, thành lập SGDCKVN, đưa vào hoạt động hệ thống giao dịch KRX.
Trên thế giới, giao dịch ck diễn ra trong sở và ngoài sở (VN mới giao dịch tập trung trong sở.
- Mỹ bắt đầu cho phép gd ngoài sở từ 1980, sau đó là Anh, châu Âu. Tới 12.1998 thì Nhật cũng thực hiện. Việc cho phép gd ngoài sở được coi là bigbang trong ngành tài chính. Nó giúp tăng thanh khoản như trong bc 2016 của OECD thì Mỹ là 33%, châu Âu 50% trong năm 2015 và có xu hướng tăng nhanh. Vd năm 2018 NYSE tới 70%.
Như vậy Nhật sau Mỹ chừng 20 năm. VN với sự thay đổi hạ tầng công nghệ 2019 cũng có thể triển khai bigbang sau Nhật 20 năm chứ nhỉ?

Thanh khoản là quan trong nhất với TTCK vì đơn giản có nó thì từ nhà quản lý, nhà đầu tư, công ty chứng khoán, quỹ, sở giao dịch, trung tâm lưu ký và các thành phần trung gian khác mới sống được.

Gia tăng thanh khoản có nhiều cách trong đó có mấy cách phổ biến đang thực hiện

- Tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin như hệ thống giao dịch...

- Tăng thời gian giao dịch

- Tăng sản phẩm mới, công cụ mới...

Tuy nhiên còn lối khác để thực hiện là giảm phí giao dịch, tăng độ dễ trong giao dịch chứng khoán

Tại VN hiện nay chỉ có Hose, HNX được lập sàn giao dịch theo luật, CTCK không được.

Tại các nước, mô hình tập trung này đã bỏ, do đó các sàn giao dịch mọc lên rất nhiều. Chúng được hoạt động miễn thỏa điều kiện về tổ chức họat động do ủy ban chứng khoán quy định.

Đây là big bang trong giao dịch. Phí giảm sâu, thanh khoản tăng vọt, mọi người cùng hưởng lợi.

Nói gọn lại là thay vì chỉ Hose, HNX được lập sàn thì CTCK, pháp nhân khác cũng được lập sàn tạo nên môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ vì cuối cùng giao dịch ở đâu mà chẳng phải qua trung tâm lưu ký.

Mời đọc thêm về quả big bang này
http://www.world-exchanges.org/focus/2011-09/m-2-1.php
Trích:
"Why is Europe facing the HFT phenomenon?

1. In Europe, the rise of HFT was fuelled by MiFID
HFTs in Europe rose from virtual non-existence in 2005 to representing an estimated 38% of equities trading volume by 2010. The numbers point to a dramatic rise of HFT activity post 2007, the year in which the European Commission enforced the abandonment of the so-called concentration rule on equities trading. The result of this de-regulation move was to allow equities to be traded not only on their home market(s) of primary listing(s) but on a variety of venues including newly admitted multi-lateral trading facilities.
So how did the de-regulators fuel HFT activity? Very simply, when securities are tradable on several venues at the same time, from a proprietary trading perspective it is nearly impossible to control pricing with a human eye or indeed to process the information in a timely fashion in the human brain. Instead you need an electronic, or computerized, eye in order to manage prices, expected returns and the associated risks. While de-regulation intended to achieve fragmentation of trading, it also created arbitrage opportunities and led to more complex exposure risk management by market makers. As a consequence these are the two core activities of HFTs: arbitrage and market making. No wonder therefore that HFT activity exploded in relative terms as well as in absolute magnitude."

5. Lệnh thị trường MP



http://cafef.vn/20120529115114688CA31/giam-doc-phan-tich-shf-lenh-mp-hieu-qua-nhat-voi-nha-dau-tu-luot-song.chn

Tác dụng của lệnh thị trường thì rõ rồi nhưng sao lại là MP chứ không là MO.
Ta có
LO (limit order): lệnh giới hạn; sao không MO (market order)
LO giới hạn cả về giá và khối lượng. nếu MO sẽ vô tư cả về giá và khối lượng, điều này sẽ khác hoàn toàn về bản chất.
nên ta có MP (market price): thả nổi về giá, nhưng vẫn giới hạn khối lượng.

Điều này hàm ý vẫn có loại lệnh thả nổi cả về giá và khối lượng or lệnh thả nổi về khối lượng nhưng giới hạn về giá.

Loại lệnh là công cụ cho nhà đầu tư, chỉ vì ta quen với ít loại lệnh nên thấy cuộc chơi còn đơn giản chứ thị trường các nước hiện đã bỏ qua giai đoạn mười mấy loại lệnh lên giai đoạn khoảng năm sáu chục loại lệnh để phục vụ cho giao dịch tự động bằng phần mềm (algorithmic trading) và giao dịch trong ngày.
Các bạn có thể xem thêm cái này
http://www.world-exchanges.org/focus/2011-09/m-2-2.php


6. Súng liên thanh HFT
Giờ dân đầu tư nước ngoài xài súng máy, trong khi VN vẫn đì đùng bắn phát một.
As of 2009, studies suggested HFT firms accounted for 60-73% of all US equity trading volume, with that number falling to approximately 50% in 2012
http://en.wikipedia.org/wiki/High-frequency_trading
High-frequency trading (HFT) is the use of sophisticated technological tools and computer algorithms to trade securities on a rapid basis.[1][2][3] HFT usually uses proprietary trading strategies that are carried out by computers. Unlike regular investing, an investment position in HFT may be held for only seconds, or fractions of a second (though sometimes it may extend to longer), with the computer trading in and out of positions thousands or tens of thousands of times a day.[4] At the end of a day of HFT, there is no open position in the market. Firms engaged in HFT rely heavily on the processing speed of their trades, and on their access to the market. Many high-frequency traders provideliquidity and price discovery to the markets through market-making and arbitrage trading; and high-frequency traders also take liquidity to manage risk or lock in profits.[5]

Dark liquidity
http://en.wikipedia.org/wiki/Dark_liquidityIn finance, dark pools of liquidity (also referred to as dark liquidity or simply dark pools or black pools) is trading volume or liquidity that is not openly available to the public.[1] The bulk of these represent large trades by financial institutionsthat are offered away from public exchanges so that trades are anonymous. The fragmentation of financial trading venues and electronic tradinghas allowed dark pools to be created, and they are normally accessed throughcrossing networksor directly between market participants.
One of the main advantages for institutional investors in using dark pools is for buying or selling largeblocks of securities without showing their hand to others and thus avoidingmarket impact as neither the size of the trade nor the identity are revealed until the trade is filled. However, it also means that some market participants are disadvantaged as they cannot see the trades before they are executed; prices are agreed upon by participants in the dark pools, so the market becomes no longer transparent.[2]

There are three major types of dark pools. The first type is independent companies set up to offer a unique differentiated basis for trading. The second type is broker-owned dark pools where clients of the broker interact, most commonly with other clients of the broker (possibly including its own proprietary traders) in conditions of anonymity. Finally, some public exchanges are creating their own dark pools to allow their clients the benefits of anonymity and non-display of orders while offering an exchange "infrastructure". Depending on the precise way in which a "dark" pool operates and interacts with other venues it may be considered, and indeed referred to by some vendors as a "grey" pool.
Iceberg orders
Some markets allow dark liquidity to be posted inside the existing limit order book alongside public liquidity, usually through the use of iceberg orders.[4] Iceberg orders generally specify an additional "display quantity"—i.e., smaller than the overall order quantity. The order is queued along with other orders but only the display quantity is printed to the market depth. When the order reaches the front of its price queue, only the display quantity is filled before the order is automatically put at the back of the queue and must wait for its next chance to get a fill. Such orders will, therefore, get filled less quickly than the fully public equivalent, and they often carry an explicit cost penalty in the form of a larger execution cost charged by the market. Iceberg orders are not truly dark either, as the trade is usually visible.

As of 2009, studies suggested HFT firms accounted for 60-73% of all US equity trading volume, with that number falling to approximately 50% in 2012
http://en.wikipedia.org/wiki/High-frequency_trading

Giao dịch tần số cao (HFT) là việc sử dụng các công cụ công nghệ và thuật toán máy tính tinh vi để giao dịch chứng khoán một cách nhanh chóng. [1] [2] [3]HFT thường sử dụng các chiến lược giao dịch độc quyền được thực hiện bởi máy tính. Không giống như đầu tư thông thường, một vị trí đầu tư vào HFT chỉ có thể được giữ trong vài giây hoặc phân số của một giây (mặc dù đôi khi nó có thể kéo dài hơn), với giao dịch máy tính vào và ra khỏi hàng nghìn hoặc hàng chục nghìn lần mỗi ngày. [4] Vào cuối một ngày của HFT, không có vị trí mở trên thị trường. Các công ty tham gia vào HFT phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ xử lý giao dịch của họ và vào khả năng tiếp cận thị trường của họ. Nhiều nhà giao dịch cao tần cung cấp thanh khoảnkhám phá giáđến các thị trường thông qua tạo thị trường và giao dịch chênh lệch giá; và các nhà giao dịch cao tần cũng có thanh khoản để quản lý rủi ro hoặc khóa lợi nhuận. [5] Thanh khoản tối
http://en.wikipedia.org/wiki/Dark_l Liquidity Trong tài chính, các nhóm thanh khoản tối (còn được gọi là thanh khoản tối hoặc đơn giản là các vùng tối hoặc bể đen) là khối lượng giao dịch hoặc thanh khoảnkhông có sẵn cho công chúng [1] Phần lớn trong số này đại diện cho các giao dịch lớn của các tổ chức tài chính được cung cấp cách xa các sàn giao dịch công cộng để các giao dịch được ẩn danh. Sự phân mảnh của các địa điểm giao dịch tài chính và giao dịch điện tửđã cho phép các nhóm tối được tạo ra và chúng thường được truy cập thông qua các mạng chéo hoặc trực tiếp giữa những người tham gia thị trường.
Một trong những lợi thế chính cho các nhà đầu tư tổ chức trong việc sử dụng các nhóm tối là mua hoặc bán các khối chứng khoán lớn mà không đưa tay cho người khác và do đó tránh được tác động của thị trường vì quy mô của giao dịch cũng như danh tính không được tiết lộ cho đến khi giao dịch được lấp đầy. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là một số người tham gia thị trường bị thiệt thòi vì họ không thể nhìn thấy các giao dịch trước khi chúng được thực hiện; giá cả được thỏa thuận bởi những người tham gia trong các vùng tối, do đó thị trường không còn minh bạch. [2]

Có ba loại hồ tối chính. Loại đầu tiên là các công ty độc lập được thiết lập để cung cấp một cơ sở khác biệt duy nhất cho giao dịch. Loại thứ hai là các nhóm bóng tối thuộc sở hữu của nhà môi giới nơi khách hàng của nhà môi giới tương tác, phổ biến nhất là với các khách hàng khác của nhà môi giới (có thể bao gồm cả các nhà giao dịch độc quyền của chính họ ) trong điều kiện ẩn danh. Cuối cùng, một số sàn giao dịch công cộng đang tạo ra các nhóm tối của riêng họ để cho phép khách hàng của họ lợi ích của việc ẩn danh và không hiển thị các đơn đặt hàngtrong khi cung cấp một "cơ sở hạ tầng" trao đổi.Tùy thuộc vào cách chính xác mà một hồ bơi "tối" hoạt động và tương tác với các địa điểm khác mà nó có thể được xem xét và thực sự được một số nhà cung cấp gọi là một hồ bơi "màu xám".
Đơn đặt hàng Iceberg
Một số thị trường cho phép thanh khoản tối được đăng trong sổ lệnh giới hạn hiện có bên cạnh thanh khoản công cộng, thường là thông qua việc sử dụng các đơn đặt hàng băng trôi . [4]Các đơn đặt hàng của Iceberg thường chỉ định một "số lượng hiển thị" bổ sung, nhỏ hơn số lượng đặt hàng tổng thể. Đơn hàng được xếp cùng với các đơn hàng khác nhưng chỉ có số lượng hiển thị được in theo chiều sâu thị trường.Khi đơn hàng đạt đến phía trước hàng đợi giá, chỉ có số lượng hiển thị được điền trước khi đơn hàng tự động được đặt ở phía sau hàng đợi và phải chờ cơ hội tiếp theo để nhận được điền. Do đó, các đơn đặt hàng như vậy sẽ được điền ít hơn so với tương đương hoàn toàn công khai và chúng thường phải chịu một hình phạt chi phí rõ ràng dưới dạng chi phí thực hiện lớn hơn do thị trường tính. Các đơn đặt hàng của Iceberg cũng không thực sự tối, vì giao dịch thường được nhìn thấy
7. Cần có audit trail
Để tránh những cái này:
" Thắc mắc về công bố thông tin

Phần lớn câu hỏi mà DN đặt ra cho đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) và HNX liên quan đến nghĩa vụ công bố thông tin (CBTT). Theo quy định hiện hành, một số thông tin DN phải công bố trong vòng 24h hoặc 72h, nhưng DN không biết khoảng thời gian này có tính ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ không?"

http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/CHHDFB/nong--doi-thoai-ve-cong-bo-thong-tin.html

Chúng ta cần sử dụng món này khi xây dựng các hướng dẫn
http://www.investopedia.com/terms/a/audittrail.asp#axzz1uQhyPcVX
or http://en.wikipedia.org/wiki/Audit_trail



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét