Năm 2002 là một năm khó khăn đối với thị trường tài chính thế giới: là năm thứ ba liên tiếp chỉ số giá chứng khoán sụt giảm mạnh. Với các sở thuộc liên đoàn các SGDCK (WFE) giá chứng khoán giảm trung bình là 18%. Mức vốn hóa của thị trường tính theo đo la Mỹ giảm 15% trong khi số cổ phiếu giao dịch tại hầu hết SGDCK giảm những nhân tố đó đã tác động đến tình hình thu chi của các SGDCK thể hiện trong bảng tổng hợp dưới đây.
(Đvt: triệu USD )
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
% thay đổi
02/01
| |
Tổng thu
Trong đó
|
4,274
|
4,660
|
4,972
|
6,350
|
7,588
|
7,348
|
8,376
|
14%
|
- Phí niêm yết
|
794
|
796
|
889
|
997
|
879
|
841
|
910
|
8%
|
- Phí giao dịch
|
1,574
|
1,893
|
1,920
|
2,664
|
3,245
|
3,115
|
3,728
|
20%
|
- Phí dịch vụ
|
1,326
|
1,372
|
1,466
|
1,750
|
2,258
|
2,275
|
2,411
|
6%
|
- Phí khác
|
576
|
570
|
695
|
921
|
1,200
|
1,117
|
1,320
|
18%
|
Tổng chi
Trong đó
|
2,987
|
3,207
|
3,632
|
4,400
|
5,588
|
5,755
|
6,623
|
15%
|
- Nhân viên
|
963
|
967
|
1,003
|
1,203
|
1,564
|
1,670
|
2,120
|
27%
|
- Nhà cửa, văn phòng
|
263
|
256
|
233
|
272
|
293
|
265
|
337
|
27%
|
- Hệ thống
|
661
|
728
|
872
|
950
|
1,101
|
1,110
|
1,160
|
5%
|
- Phí quản lý
|
296
|
362
|
448
|
446
|
406
|
381
|
429
|
13%
|
- Khấu hao
|
282
|
284
|
310
|
401
|
484
|
606
|
974
|
61%
|
- Chi khác
|
520
|
584
|
556
|
674
|
1,182
|
1,110
|
996
|
-10%
|
Lợi nhuận
|
1287
|
1453
|
1340
|
1950
|
2000
|
1593
|
1753
|
10%
|
Vốn chủ sở hữu
|
5,109
|
5,211
|
5,665
|
6,850
|
8,278
|
11,765
|
13,486
|
15%
|
Nguồn : World Federation of Exchanges members
Ghi chú: số liệu dựa trên bản trả lời của 53 trong số 56 thành viên của liên đoàn tại thời điểm kết thúc năm 2002.
I. Thu nhập:
Tổng thu 8.376 triệu usd năm 2002, so với 7.348 triệu năm 2001, tăng 14%.
1. Những nguồn thu chính
Giao dịch tiếp tục là nguồn thu chính đối với SGDCK, chiếm 45% tổng thu năm 2002so với 42% trong năm trước đó. Giao dịch được duy trì là hoạt động cơ bản kể cả khi khối lượng chứng khoán giao dịch biến động.
Phí dịch vụ đến chủ yếu từ hoạt động lưu ký, thanh toán và bù trừ cũng như công bố thông tin thị trường, số liệu giao dịch chiếm gần 29% trong năm 2002 tương đương với 2001 và 2000.
Nguồn thu quan trọng thứ ba đến từ niêm yết chiếm 11% tổng thu. Cuối cùng, thu khác chiếm 15%.
2. Thu từ giao dịch (45% tổng thu)
Thu từ giao dịch tăng 20% trong năm 2002 ở mức 3.728 triệu usd so với 3.116 triệu usd năm 2001. Tuy nhiên thu từ giao dịch cổ phiếu giảm 12% trong khi đó giao dịch trái phiếu tăng 52%. Khối lượng giao dịch sản phẩm phái sinh (index, quyền chọn cổ phiếu và hợp đồng tương lai) bùng nổ: số hợp đồng giao dịch trên các sở thuộc IOMA tăng 146% và 57% đối với hợp đồng tương lai cổ phiếu và chỉ số cổ phiếu.
Như vậy sự sụt giảm nguồn thu từ giao dịch cổ phiếu đã được bù đắp bởi doanh thu tăng từ giao dịch trái phiếu và các sản phẩm phái sinh.
Nguồn thu từ giao dịch bao gồm phí thành viên, phí sử dụng hệ thống giao dịch (access fees), phí giao dịch (transaction fees), phí khớp lệnh (trade matching fees), phi cho thuê thiết bị đầu cuối trong đó phí giao dịch chiếm 84% tổng thu từ giao dịch đối với SGDCK hoạt động dưới hình thức công ty TNHH, sở dưới hình thức cổ phần và thành viên phí giao dịch lần lượt chiếm tỷ lệ 76% và 71%.
3. Thu từ dịch vụ (29% tổng thu)
Dịch vụ là nguồn thu lớn thứ hai trong thu nhập của SGDCK trong năm 2002, đạt mức 2.411 triện usd, tăng 6% so với năm 2001. Thu từ dịch vụ chủ yếu đến từ hoạt động thanh toán và bù trừ, lưu lý chứng khoán cũng như dịch vụ tin học, phí thành viên, cung cấp số liệu và thông tin thị trường. Sự gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho thấy các SGDCK đã thành công trong việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình ngoài hoạt động chính là giao dịch. Hơn nữa việc đa dạng hóa cũng góp phần cho phép SGDCK mở rộng cơ cấu nguồn thu của mình.
Công bố thông tin thị trường và số liệu chiếm tỷ lệ chính trong thu từ dịch vụ, thu từ dịch vụ này trong năm 2002 là 1.03 triệu usd chiếm 43% tổng thu dịch vụ và chiếm 13% tổng thu của SGDCK.
Như vậy, với sự gia tăng giá trị của thông tin tức thời như biến động giá, qui mô giao dịch, tin từ công ty niêm yết, việc công bố thông tin thị trường đã trở thành một kênh kinh doanh sôi động nhất. Đa phần các thành viên của liên đoàn đã đưa vào sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin tại nhà với công nghệ tiên tiến nhất, phát triển sản phẩm mới, mở rộng lĩnh vực kinh doanh bao gồm cả việc hợp tác với các công ty chuyên nghiệp nhằm gia tăng doanh số từ dịch vụ cung cấp thông tin.
Hoạt động thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoán vẫn là một nguồn thu quan trọng của thu từ dịch vụ.
Thu từ dịch vụ sau giao dịch (hoạt động bù trừ, thanh toán, lưu ký) đạt 440 triệu usd năm 2002, chiếm 18% tổng thu từ dịch vụ so sánh với 392 triẹu usd năm 2001. Tuy nhiên ở các SGDCK hoạt động dưới hình thức cổ phần đại chúng thì dịch vụ này chiếm tỷ trọng cao hơn dịch vụ cung cấp thông tin (39% so với 36%). Sở dĩ có tình trạng này do các SGDCK đó đóng góp phần vốn lớn tại các tổ chức thanh toán bù trừ và điều này được phản ánh qua báo cáo tài chính hợp nhất.
Cung cấp số liệu thị trường sau CBTT (after dissemination) và dịch vụ sau giao dịch, dịch vụ tin học cho CTCK thành viên và các định chế trung gian chiếm 4% tổng thu từ dịch vụ.
4. Thu từ niêm yết (11% tổng thu)
Nguồn thu từ niêm yết tăng 8% trong năm 2002, từ 840 triệu usd năm 2001 lên 940 triệu usd. Sự gia tăng này phản ánh số công ty niêm yết tăng 6% so với năm 2001. Tuy nhiên số IPO trong năm 2002 lại giảm 5% so với năm 2001 (1.543 so với 1.628). Sự sụt giảm này đến từ các khó khăn trên thị trường tài chính trong năm.
Phí niêm yết hàng năm chiếm 61% thu từ niêm yết là nguồn thu lớn nhất, nguồn thu quan trọng sau đó là phí niêm yết lần đầu chiếm 30%.
Có một điều đáng chú ý là với 74 triệu usd của các SGDCK ở các nước mới nổi thì thu từ niêm yết chỉ chiếm 8% tổng thu so với số công ty niêm yết trên các sở này (13.806 công ty chiếm 36% tổng số công ty niêm yết của liên đoàn) do chi phí kinh doanh ở đây thấp hơn rất nhiều so với các nước đã phát triển.
5. Thu khác (16% tổng thu)
Với 1.327 triẹu usd thì thu khác chiếm 16% tổng thu trong năm 2002. Thu khác đến từ nhiều nguồn khác nhau như bán hệ thống, dịch vụ tin học, đầu tư tài chính, các khoản phạt tiền thành viên hoặc nhà kinh doanh, cho thuê trụ sở, văn phòng…
Đầu tư tài chính là nguồn thu lớn nhất (chiếm 30%) trong “thu khác” bao gồm lãi và lợi nhuận từ dự trữ tiền mặt và đầu tư.
II. Chi phí
Tổng chi phí năm 2002 là 6.623 triệu usd tăng 15% so với 5.755 triệu usd năm 2001. Trong khoảng thời gian từ 1995-2002 chi phí tăng trung bình hàng năm 17%, mức gia tăng này thể hiện sự tăng trưởng liên tục trong kinh doanh và xu hướng đa dạng hóa kinh doanh của SGDCK cũng như thay đổi trong trọng tâm kinh doanh.
1. Phân bổ chi phí
SGDCK có những khoản chi cơ bản bao gồm chi lương nhân viên, thuê văn phòng, tin học, hành chính, khấu hao. Giống như những công ty dịch vụ tài chính điển hình thì chi phí lương nhân viên và chi cho hệ thống là hai khoản chi chính của SGDCK.
Chi phí lương nhân viên là khoản chi lớn nhất, lên đến 30% tổng chi năm 2002 so với 28% năm 2001. Mặc dù 2002 đánh dấu mức tăng lương nhưng nhìn chung thì khoản chi này đã liên tục giảm nhẹ qua nhiều năm.
Ngân khoản dành cho giao dịch và hạ tầng công nghệ tin học tăng lên rất nhiều kể từ thập niên trước, từ 500 triệu usd năm 1995 lên đến 1.200 triệu usd năm 2002, chiếm 18% tổng chi của SGDCK. Chi phí cho hệ thống tăng 140% từ 1996 tới 2001 nhưng mức gia tăng này tương xứng với sự tăng trưởng khối lượng giao dịch và dịch vụ mà ngành chứng khoán đem lại.
Với hoạt động đầu tư được tiến hành liên tục thì khấu hao trở thành khoản chi lớn thứ ba với 974 triệu usd hay 15% tổng chi. Chi cho văn phòng, trụ sở làm việc và quản lý hành chính lần lượt chiếm 5% và 6%.
2. Lợi nhuận
Năm 2002 đánh dâu mức sụt giảm về lợi nhuận. Lợi nhuận trung bình đạt 12% so với 14% của năm 2001 và 25% năm 2000 và chỉ có một số ít SGDCK chịu mức lỗ nhỏ trong đó tại các nước mới nổi mức lợi nhuận là 8%.
3. Vốn chủ sở hữu của SGDCK
Vốn sở hữu tăng đến 13.4 tỷ usd năm 2002, tăng 15% so với 2001. Vốn sở hữu của sở tăng nhanh trong vài năm gần đây do đồng đo la mất giá, do tăng vốn và lợi nhuận giữ lại. Từ 2000, vốn chủ sở hữu của ngành đã tăng 63%.
Năm 2002 đánh dấu xu hướng SGDCK chuyển sang hình thức cổ phần và cổ phần đại chúng. Phần lớn thành viên thuộc liên đoàn (32/50 hay 64%) giờ đây được quản trị bởi nhiều dạng chủ sở hữu, điều này cho phép ban quản lý sở mở rộng hoạt động, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa hóa thu nhập và lợi nhuận.
Ví dụ minh họa cho sự thay đổi là chính sách marketing và gia tăng tính thương mại như hàng loạt sản phẩm mới được giới thiệu trong năm 2002 từ cổ phiếu, trái phiếu, chứng quyền, quỹ đầu tư, ETF, công cụ phái sinh. Với các sở qui mô lớn thì việc tổ chức lưu ký, thanh toán bù trừ và các tổ chức cung cấp dịch vụ khác nằm trong sở dưới dạng mẹ-con là hướng đi nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Sở cũng đã khai thác tốt vị trí trung lập (market-neutrans positions) của họ trên thị trường nên việc cung cấp dữ liệu thị trường và các thông tin mang tính giá trị gia tăng chiếm 13% tổng thu.
Tóm lại báo cáo thu nhập của các thành viên phản ánh mục tiêu kinh doanh của sở đã được thể hiện ở hình thức pháp lý của SGDCK và logic kinh doanh đã được thể hiện qua số liệu được trình bày ở trên.
75%-80% hoạt động kinh doanh diễn ra tại các nước đã phát triển và ở các sở lớn tuy nhiên sự hoạt động của các sở nhỏ cũng rất thành công, chúng có những đóng góp quan trọng trong hình thành kênh huy động vốn, định giá tài sản và cung cấp tính thanh khoản mà không có thống kê hoặc phân tích nào có thể loại bỏ được những đóng góp này.
Phân tích về thu nhập và chi phí của sở cũng chỉ ra rằng sở khi được đánh giá đúng và hoạt động tốt có khả năng sinh lãi cũng như mang đến những lợi ích quan trọng như những ngành kinh tế khác mà tỷ lệ giá trị cổ phiếu niêm yết và giao dịch lên đến 85% GDP tại các nước mới nổi - trên mức trung bình của thế giới là một minh chứng hùng hồn nhất.
Tài liệu tham khảo:
- Cost&revenue survey 2002. NXB: WFE 2003
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét